MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT THANH TRA NĂM 2022
2023-07-11 10:58:00.0
Luật Thanh tra năm 2022 được Quốc hội thông qua ngày 14/11/2022 có hiệu lực từ ngày 01/7/2023, so với Luật Thanh tra năm 2010 (hết hiệu lực ngày 01/7/2023) Luật Thanh tra năm 2022 Tăng thêm 01 Chương và 40 Điều, cụ thể: Luật Thanh tra 2022 có tất cả 8 Chương và 118 Điều luật như sau: Chương I: Những quy định chung (8 Điều). Chương II: Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra (29 Điều). Chương III: Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (6 Điều). Chương IV: Hoạt động thanh tra (58 Điều). Chương V: Thực hiện kết luận thanh tra (5 Điều). Chương VI: Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, kiểm tra(5 Điều). Chương VII: Điều kiện bảo đảm hoạt động thanh tra (2 Điều). Chương VIII: Điều khoản thi hành (5 Điều).
Luật Thanh tra năm 2022
Luật Thanh tra năm 2022 có nhiều quy định mới, khắc phục được những vướng mắc, khó khăn của Luật Thanh tra năm 2010, cụ thể có một số điểm mới như sau:
1. Cấp Tổng cục, Cục thuộc Bộ được thành lập cơ quan thanh tra chuyên ngành: Luật Thanh tra năm 2010 không quy định Thanh tra Tổng cục, Cục mà chỉ quy định Thanh tra chuyên ngành. Luật Thanh tra năm 2022, đã đưa quy định Thanh tra Tổng cục, Cục thuộc Bộ từ Nghị định do Chính phủ ban hành vào trong Luật do Quốc hội ban hành nhằm thể hiện vị trí, vai trò của cơ quan Thanh tra.
2. UBND cấp tỉnh có thẩm quyền thành lập Thanh tra Sở: UBND cấp tỉnh đã được giao quyền quyết định thành lập thanh tra sở (trước đây thực hiện theo sự ủy quyền) nhưng việc thành lập phải căn cứ theo luật định, cụ thể tại khoản 2 Điều 26 Luật Thanh tra 2022. Thanh tra sở được thành lập trong 03 trường hợp sau: Theo quy định của luật; tại Sở có phạm vi quản lý rộng và yêu cầu quản lý chuyên ngành phức tạp theo quy định của Chính phủ; tại Sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước tại địa phương và biên chế được giao. Như vậy, không phải tất cả các Sở đều thành lập cơ quan Thanh tra. Tại những Sở không thành lập cơ quan Thanh tra, Giám đốc Sở giao đơn vị thuộc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Thanh tra tỉnh được giao thực hiện nhiệm vụ Thanh tra chuyên ngành với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của các Sở không thành lập cơ quan Thanh tra.
3. Chánh Thanh tra tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể: tại khoản 1 Điều 116 Luật Thanh tra 2022 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến thanh tra.
4. Quy định mới về bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên và bỏ quy định về cộng tác viên thanh tra, cụ thể:
Tiêu chuẩn bổ nhiệm thanh tra viên Tại Điều 39 Luật Thanh tra 2022, tiêu chuẩn chung của các ngạch thanh tra viên là tiêu chuẩn bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên. Các ngạch còn lại (thanh tra viên chính và thanh tra viên cao cấp) còn phải đảm bảo các tiêu chuẩn riêng như: thời gian giữ ngạch, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ… và bỏ quy định về cộng tác viên thanh tra.
Tại khoản 1 Điều 42 Luật Thanh tra 2022, việc miễn nhiệm Thanh tra viên được thực hiện trong trường hợp sau đây: Nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành; Vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao; Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 của Luật này; Không hoàn thành nhiệm vụ 01 năm ở ngạch được bổ nhiệm; Người được bổ nhiệm vào ngạch có hành vi gian lận trong kỳ thi nâng ngạch hoặc kê khai không trung thực trong hồ sơ bổ nhiệm vào ngạch; Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
5. Về hoạt động thanh tra: Luật quy định các bước tiến hành cuộc thanh tra gồm: chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra trực tiếp và kết thúc thanh tra trực tiếp với nội dung công việc cụ thể và đầy đủ. Một số quy định trước đây về hoạt động thanh tra trong các văn bản dưới luật, qua thực tiễn áp dụng cần được cụ thể hoá thành quy định của luật để nâng cao hiệu lực cũng như sự thống nhất trong việc áp dụng.
6. Quy định rõ thời hạn ban hành kết luận thanh tra: Theo khoản 1 Điều 78 Luật Thanh tra 2022, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra ký ban hành kết luận thanh tra và chịu trách nhiệm về kết luận, kiến nghị của mình. Tại Luật Thanh tra 2010, chưa quy định cụ thể về thời gian ban hành kết luận thanh tra mà chỉ nêu thời hạn công khai kết luận thanh tra trong 10 ngày.
Luật Thanh tra năm 2022 cũng quy định trong quá trình tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể ban hành kết luận thanh tra đối với các nội dung đã được kiểm tra, xác minh, đủ cơ sở để kết luận và tiếp tục tiến hành thanh tra các nội dung khác trong quyết định thanh tra. Một cuộc thanh tra có thể ban hành nhiều kết luận thanh tra nhằm phục vụ kịp thời yêu cầu quản lý nhà nước và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm phát hiện qua công tác thanh tra.
7. Sự phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra: Luật Thanh tra năm 2022 đã quy định về sự phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra. Cụ thể, Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước và cơ quan điều tra có trách nhiệm phối hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, góp phần phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác trong quản lý nhà nước. Nhằm tránh sự chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra, hoạt động kiểm toán nhà nước và hoạt động điều tra.
8. Việc giám sát hoạt động động của Đoàn thanh tra đã được cụ thể hoá tại Điều 98 Luật Thanh tra 2022 và đã giảm đi 01 nội dung giám sát. Luật Thanh tra năm 2010 không quy định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thành một chế định riêng, mà chỉ quy định có tính nguyên tắc trách nhiệm của Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra.
9. Bổ sung các điều kiện bảo đảm hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước:
Bổ sung thêm nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của cơ quan thanh tra, theo Luật thanh tra năm 2010, kinh phí đảm bảo hoạt động của cơ quan thanh tra chỉ lấy từ nguồn ngân sách nhà nước. Việc quản lý, cấp và sử dụng ngân sách của cơ quan thanh tra nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Theo Điều 112 Luật Thanh tra 2022, ngoài nguồn kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước thì các cơ quan thanh tra được trích một phần từ các khoản tiền thu hồi phát hiện qua thanh tra sau khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động thanh tra, tăng cường cơ sở vật chất và khen thưởng, động viên tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác thanh tra.
Đầu tư hiện đại hóa hoạt động thanh tra, cụ thể tại Điều 113 Luật Thanh tra 2022, bên cạnh các chính sách đầu tư, phát triển khoa học công nghệ và các phương tiện khác, Nhà nước sẽ tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh tra; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động thanh tra; xây dựng chuẩn mực thanh tra để bảo đảm cho hoạt động thanh tra chất lượng, hiệu quả, khả thi, đúng pháp luật, công khai, minh bạch. Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện để tăng cường hoạt động thanh tra và thúc đẩy hoạt động thanh tra theo hướng chuyên nghiệp, chính quy, từng bước hiện đại, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
10. Không còn chế định Thanh tra nhân dân: Tại Luật Thanh tra 2010, chế định thanh tra nhân dân được quy định tại một chương cụ thể (Chương VI) với 10 Điều luật liên quan. Hoạt động thanh tra nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, về bản chất khác với hoạt động của Ban thanh tra nhân dân là một trong những thiết chế để thực hiện quyền giám sát của Nhân dân ở cơ sở. Vì vậy, chế định thanh tra nhân dân đã được tách ra khỏi Luật Thanh tra năm 2022 và đã được điều chỉnh tại Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở được Quốc hội thông qua cùng với Luật Thanh tra năm 2022./.
Thống kê truy cập
Đang truy cập: 1
Tổng truy cập: 1244194