Quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
2017-03-31 00:00:00.0
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số
13/2017/TT – BTC ngày 15/02/2017 quy định về việc quản lý thu, chi
bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN).
KBNN thực hiện quản lý tiền mặt trong nội bộ hệ thống KBNN để đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt cho các đơn vị giao dịch; đồng thời, chủ động phối hợp với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cùng địa bàn tỉnh hoặc ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tiền mặt của KBNN.
Quản lý thu, chi bằng tiền mặt được quy định cụ thể như sau:
* Tổ chức thu tiền mặt: Đối
với các khoản thu NSNN bằng tiền mặt phát sinh tại KBNN: Được thực hiện theo
quy định tại Điều 7 Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và
quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN; Điều 17, 18, 19, 20 và 21 Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục
về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt,
tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; Điều 10, 11 Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục
thu nộp NSNN đối với các khoản thuế và thu nội địa; Đối với các khoản thu NSNN
bằng tiền mặt phát sinh tại đơn vị giao dịch (như phí, lệ phí, tiền phạt vi
phạm hành chính): Khi có phát sinh các khoản thu NSNN bằng tiền mặt, các đơn vị
giao dịch phải nộp đầy đủ, kịp thời số tiền mặt đã thu vào tài khoản tương ứng
tại KBNN nơi đơn vị giao dịch hoặc nộp vào tài khoản của KBNN tại ngân hàng
thương mại theo đúng chế độ quy định; đơn vị giao dịch không được giữ lại nguồn
thu NSNN bằng tiền mặt để chi, trừ trường hợp được phép để lại chi theo chế độ
quy định.
* Nội dung chi bằng tiền
mặt: Các khoản chi thanh toán cá nhân, bao gồm: tiền lương; tiền công; phụ cấp
lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi cho cán
bộ xã, thôn, bản đương chức; chi về công tác người có công với cách mạng và xã
hội; chi lương hưu và trợ cấp xã hội; chi tiền ăn trưa cho trẻ em mầm non, học
sinh; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.Trường hợp chi thanh toán cá nhân
cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc diện bắt buộc phải thanh toán bằng
chuyển khoản theo quy định tại Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày
24/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các đối
tượng hưởng lương từ NSNN, thì các đơn vị giao dịch và KBNN thực hiện như sau:
a) Đối
tượng áp dụng:Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
hưởng lương từ NSNN; cán bộ hợp đồng hưởng lương từ NSNN (trừ lao động hợp đồng
vụ, việc, khoán gọn).Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có đăng ký hợp
đồng chi trả lương qua tài khoản (các lực lượng thuộc danh mục Mật, Tuyệt mật,
Tối mật theo quy định của danh mục bí mật quốc gia thực hiện trả lương theo
hình thức thích hợp; các đối tượng công tác ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo thực hiện khi điều kiện cho phép).Các đối tượng khác hưởng lương từ NSNN.
b) Tổ chức
thanh toán, chi trả cá nhân qua tài khoản: Đơn vị giao dịch lựa chọn và phối
hợp với ngân hàng thương mại tổ chức ký hợp đồng về việc mở, sử dụng tài khoản
thanh toán của đơn vị và các tài khoản thanh toán của cá nhân (tài khoản thanh
toán của cá nhân được mở theo từng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị).
Trong đó, quy định rõ trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong việc bảo mật
thông tin khi thanh toán, chi trả cá nhân qua tài khoản (như tên, số hiệu tài
khoản, số tiền thanh toán, tổng số cán bộ); tài khoản thanh toán của đơn vị mở
tại ngân hàng thương mại chỉ sử dụng để làm thủ tục trích chuyển các khoản chi
vào các tài khoản thanh toán của cá nhân theo từng cán bộ, công chức, viên chức
của đơn vị; đơn vị giao dịch không được phép sử dụng tài khoản này cho các mục
đích khác.
* Quản lý tiền mặt tại các đơn vị KBNN: Việc quản lý tiền mặt tại KBNN tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là KBNN cấp tỉnh) và KBNN quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và phòng giao dịch KBNN thuộc KBNN cấp
tỉnh (gọi chung là KBNN cấp huyện) được thực hiện theo định mức tồn quỹ tiền
mặt quý do KBNN cấp tỉnh thông báo.
Định mức
tồn quỹ tiền mặt quý của các đơn vị KBNN (KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp huyện) được
xác định theo công thức sau:
Định
mức tồn quỹ tiền mặt quý |
= |
Tổng
các nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt trong quý kế hoạch |
x |
Số
ngày định mức |
Số
ngày làm việc trong quý kế hoạch |
Trong đó:
Tổng nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt trong quý kế hoạch là tổng các
nhu cầu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt của NSNN và chi khác bằng tiền mặt
tại KBNN cấp tỉnh hoặc tại từng đơn vị KBNN cấp huyện trực thuộc; được xác định
trên cơ sở thống kê số liệu thanh toán, chi trả bằng tiền mặt của các quý trước
và khả năng thực hiện của quý kế hoạch.
Số ngày làm việc trong quý kế hoạch được quy
định là 65 ngày.
Số ngày định mức do Giám đốc KBNN cấp tỉnh quy
định đối với KBNN cấp tỉnh và từng đơn vị KBNN cấp huyện trực thuộc, tuỳ thuộc
vào nhu cầu chi bằng tiền mặt trong quý và số lần giao dịch về nộp, rút tiền
mặt giữa KBNN với ngân hàng nơi mở tài khoản.
Quy định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2017.