Quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
2014-12-28 00:00:00.0
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 188/2014/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Việc xác định mục tiêu tiết kiệm được thực
hiện hàng năm, 5 năm. Mục tiêu tiết kiệm phải được xác định theo thứ tự ưu tiên
và gắn với các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của cơ quan, tổ chức, cụ thể:
Đối với lĩnh vực sử dụng ngân sách nhà
nước, vốn, tài sản nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, lao động trong khu vực nhà
nước tại các Bộ, cơ quan ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, việc xác định
mục tiêu phải căn cứ mục tiêu của Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí của Chính phủ, gắn với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm, 5 năm; Chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
theo yêu cầu quản lý;
Đối với lĩnh vực quản lý, sử dụng vốn nhà
nước, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, xác định mục tiêu tiết
giảm chi phí quản lý, giảm giá thành sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,
tăng sức cạnh tranh.
Việc xác định chỉ tiêu tiết kiệm phải được
tính toán khoa học, gắn với mục tiêu đề ra và phù hợp với khả năng thực tế của
Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị; các chỉ tiêu tiết kiệm phải cụ
thể, rõ ràng; được thể hiện bằng số tuyệt đối hoặc tỷ lệ phần trăm;
Chỉ tiêu tiết kiệm phải bám sát chỉ tiêu
tiết kiệm trong các lĩnh vực theo Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí hàng năm, 5 năm của Chính phủ và các hướng dẫn sau:
Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước, cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu tiết kiệm trong
việctổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm; cử
cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, khảo sát trong và ngoài nước; sử dụng
điện, nước; sử dụng văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí; tiếp khách, khánh tiết;
tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; Trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước: cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu cắt giảm, đình hoãn các dự án hoặc
hạng mục không thực sự cần thiết đầu tư, không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp;
chỉ tiêu tiết kiệm trong việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành
các công trình xây dựng; số kinh phí tiết kiệm được do thực hiện đấu thầu theo
quy định; số kinh phí tiết kiệm qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,
thẩm tra quyết toán; số kinh phí tiết kiệm được trong quá trình thực hiện dự
án;
Trong quản lý, sử dụng đất đai gắn liền
với trụ sở làm việc; quản lý, sử dụng nhà công vụ, tài sản nhà nước, cụ
thể hóa bằng chỉ tiêu cắt giảm hoặc đình hoãn các dự án xây dựng trụ sở làm
việc khi chưa hoàn thành việc rà soát, sắp xếp, sử dụng các cơ sở nhà đất, trụ
sở làm việc của cơ quan, đơn vị hiện có theo quy định của pháp luật hiện hành;
cắt giảm hoặc đình hoãn các kế hoạch mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại và
phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa thực sự cần
thiết, không đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật hiện hành;
số kinh phí tiết kiệm được do thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản, ứng dụng công
nghệ thông tin; số diện tích nhà, đất, trụ sở làm việc, diện tích nhà công vụ,
tài sản nhà nước được thu hồi do sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối
tượng hoặc không sử dụng;
Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, cụ thể hóa bằng chỉ tiêu tiết kiệm phù hợp với thực tế, khả
năng và yêu cần quản lý của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức. Riêng đối
với chỉ tiêu tiết kiệm trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên đất
thì cần cụ thể hóa bằng số diện tích đất đai, mặt nước bị thu hồi do sử
dụng không đúng quy định của pháp luật, sai quy hoạch, lãng phí, kém hiệu quả,
bỏ hoang hóa và đất lấn chiếm trái quy định;
Trong quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà
nước tại các doanh nghiệp nhà nước, cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu tiết kiệm
chi phí quản lý, tiết kiệm các yếu tố quản lý chi phí khác (nguyên, nhiên vật
liệu, năng lượng), hạ giá thành sản phẩm;
Trong việc tiết kiệm thời gian, cụ thể hóa bằng
các chỉ tiêu giảm số giờ thực hiện thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp và
người dân.
Thông tư cũng quy định về yêu cầu chống
lãng phí: Chống lãng phí phải gắn với mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, nhiệm
vụ cải cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức; Chống lãng phí phải được
cụ thể hóa thành các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; Xác định yêu cầu chống lãng phí là nhiệm vụ
thường xuyên, liên tục của cơ quan, tổ chức.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 01 năm 2015.
Theo trang thông tin điện tử mof.gov.vn