Truy cập nội dung luôn

SỞ TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN

Những điểm mới của Luật BHXH ( sửa đổi)

2015-09-01 00:00:00.0

 

Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) sửa đổi đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại Kỳ họp thứ Tám ngày 20/11/2014, gồm 09 Chương, 125 Điều, quy định chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHXH, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan BHXH; Quỹ BHXH; thủ tục thực hiện BHXH và quản lý nhà nước về BHXH. Điểm đáng lưu ý Luật BHXH (sửa đổi) có những nội dung mới cần quan tâm như sau:

 

Mở rộng đối tượng tham gia BHXH 

 

Luật BHXH (sửa đổi) lần này mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc gồm: người lao động có hợp đồng lao động 01-03 tháng, người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động được cơ quan thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Luật hóa một số nhóm đối tượng đã được thực hiện theo các quy định hiện hành: học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. 

 

                             Hình ảnh tại Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ kết quả- Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên

 

Chế độ hưu trí

 

Đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi: Quy định lộ trình tăng tuổi hưởng lương hưu đối với nhóm bị suy giảm khả năng lao động như sau: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu với mức thấp hơn do nghỉ hưu trước tuổi quy định. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi thì nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn do nghỉ hưu trước tuổi quy định.

Từ  ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi, có  thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn do nghỉ hưu trước tuổi quy định. 

Tỷ lệ % hưởng lương hưu sửa đổi như sau: Từ nay đến trước ngày 01/01/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam, 3% đối với nữ, mức tối đa bằng 75%( như quy định hiện hành)

Sửa đổi cách tính tỷ lệ % hưởng lương hưu theo lộ trình tăng dân số năm đóng BHXH đối với lao động nam để được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH như sau:

Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 thì tỷ lệ 45% tương ứng với 16 năm đóng BHXH, tương tự năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.

Như vậy, từ năm 2020 trở đi, lao động nam đủ 20 năm đóng BHXH được tính bằng 45%, từ năm 2018 trở đi, lao động nữ đủ 15 năm đóng BHXH được tính bằng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2% cho cả nam và nữ, mức tối đa bằng 75%.

Quy định hạn chế hưởng BHXH một lần để đảm bảo an sinh xã hội chỉ giải quyết với trường hợp sau:

Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện; ra nước ngoài để định cư; người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AISD và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục vụ, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Sửa đổi mức BHXH một lần: Mức hưởng lương được tính theo hệ số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014; 02 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014; 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho nhưng năm đóng từ năm 2014 trở đi. Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 1 năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 2 tháng bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp BHXH một lần:

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số đóng BHXH trước khi nghỉ hưu như sau:

Tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối trước khi  nghỉ hưu.

Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000 thì tính bình quân đóng BHXH của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006 thì tính bình quân đóng BHXH của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015 thì tính bình quân đóng BHXH của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 thì tính bình quân đóng BHXH của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Tham gia BHXH trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Tham gia BHXH từ 01/01/2025 trở đi thì tính bình quân đóng BHXH của tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.

 

Bổ sung trách nhiệm của cơ quan BHXH

 

Ban hành mẫu số, mẫu số sơ BHXH, BHTN sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Lao đông- Thương bình và Xã hội; hàng năm, xác nhận thời gian đóng BHXH cho từng người lao động, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của người lao động để người sử dụng lao động niêm yết công khai, cơ quan BHXH tại địa phương báo cáo UBND cùng cấp về tình hình thực hiện BHXH, BHTN, BHYT; công khai trên phương tiện truyền thông về người sử dụng lao động vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN; bỏ trách nhiệm giới thiệu người lao động, thân nhân người lao động ra hội đồng Giám định y khoa để giám định mức suy giảm khả năng lao động

 

Chế độ thai sản

 

Bổ sung quy định: lao động nam có vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 5 ngày làm việc đối với trường hợp sinh thường và 7 ngày làm việc đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, đẻ dưới 32 tuần tuổi; 10 ngày nếu sinh đôi và thên 3 ngày/01con nếu sinh 3 trở lên; 14 ngày nếu sinh 2 trở lên mà phải phẫu thuật; sửa đổi điều kiện hưởng chế độ thai sản trong trường hợp lao động nữ có thời gian đóng BHXH từ đủ 12 tháng nhưng vì lý do thai không bình thường phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ cần đảm bảo điều kiện đóng BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; sửa đổi thời gian lao động nữ nghỉ việc hưởng chế độ khi sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi, bổ sung trường hợp lao động nam nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được hưởng BHXH giống như lao động nữ nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi; sửa đổi quy định trong trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ; trường hợp mẹ đóng BHXH bắt buộc nhưng chưa  đủ  thời gian đóng BHXH theo quy định mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng  được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi; bổ sung quy định trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không có đủ sức khỏe để chăm sóc con có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thẩm quyền thì người cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi; bổ sung trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH khi vợ sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 tháng tiền lương cơ sở cho mỗi con; tăng thêm 01 tháng cho thời gian lao động nữ nghỉ thai sản trong trường hợp con chết sau khi sinh; bổ sung quy định chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình sửa đổi.

                                                      

tapchibaohiemxahoi.gov.vn


Thống kê truy cập

Đang truy cập: 1

Tổng truy cập: 1214561