Giải đáp một số thắc mắc khi triển khai thực hiện nghị định số 45/2014/NĐ-CP và Thông tư số 76/2014/TT-BTC (Kỳ VIII)
2014-11-18 00:00:00.0
Thời gian vừa qua, Cục QLCS nhận được một số câu hỏi liên quan đến việc thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 5/2014/NĐ-CP, Thông tư số 76/2014/TT-BTC. Trang thông tin Sở Tài chính Thái Nguyên đăng tải các câu hỏi và nội dung trả lời của Cục QLCS để bạn đọc tham khảo.
I. Nhóm câu hỏi liên quan đến giá đất và mức thu tiền sử dụng đất:
Câu 3: Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao
không đúng thẩm quyền trước 01/07/2004.
Trả lời:
Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP đã quy định cụ thể về thu tiền sử dụng đất
khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân
đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày
01/7/2004.
Câu 4:
Khoản 2 Điều 3 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định:
“Hệ
số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất do Sở Tài
chính chủ trì xác định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với
từng mục đích sử dụng đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển
kinh tế, xã hội tại địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Trường hợp
tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ
số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức bình
quân chung của khu vực, tuyến đường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số
điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung để tính thu tiền
sử dụng đất đối với các trường hợp này và quy định cụ thể trong Quyết định ban
hành hệ số điều chỉnh giá đất của địa phương.”
Vậy, cơ quan nào quy định hệ số sử dụng đất bình quân chung của khu vực làm căn
cứ để xác định hệ số điều chỉnh giá đất (cao hơn hoặc thấp hơn) hệ số điều
chỉnh chung.
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 76/2014/TT-BTC thì hệ số điều
chỉnh giá đất do Sở Tài chính chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành hàng năm. Như vậy, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền ban hành hệ số điều chỉnh giá
đất chung của khu vực, tuyến đường tại địa phương làm cơ sở để xác định tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất và làm căn cứ để so sánh khi xác định hệ số điều chỉnh
giá đất đối với một số vị trí có hệ số sử dụng đất cao hoặc thấp hơn mức bình
quân chung.
II. Nhóm câu hỏi liên quan đến miễn, giảm tiền sử dụng đất:
Câu 3:Hộ gia đình có chồng
(vợ) là người kinh và vợ (chồng) là người dân tộc có được xem là hộ gia đình
dân tộc để được xem xét miễn, giảm tiền sử dụng đất không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 về việc
ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015 thì hộ đồng bào dân tộc thiểu số là hộ có
vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số.
III. Nhóm những câu hỏi khác:
Câu 1:Trường hợp người sử dụng đất chậm nộp 50% tiền
sử dụng đất sau 30 ngày thì có tính tiền chậm nộp trên 50% tiền sử dụng đất
chậm nộp hay không?
Trả lời:
Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định:
“4.
Thời hạn nộp tiền sử dụng đất:
a)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông báo của cơ quan thuế, người sử
dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.
b) Trong
vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại
theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản
này, người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải
nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp
theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế trừ trường hợp có đơn xin ghi
nợ tiền sử dụng đất đối với những trường hợp được ghi nợ.
Căn cứ quy định trên, trường hợp người sử dụng đất chậm nộp 50% tiền sử dụng
đất sau 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông báo thuế thì phải nộp tiền chậm nộp
đối với số tiền chưa nộp.
Câu 2: Đề nghị hướng dẫn thêm
về thủ tục và cách tính mức hỗ trợ trả nợ tiền sử dụng đất trước hạn (trường
hợp giảm trừ 2%/năm đối với tiền sử dụng đất).
Trả
lời: Khoản 1 Điều 16 Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP đã quy định rõ cách tính hỗ trợ giảm trừ tiền sử dụng đất
đối với người trả nợ tiền sử dụng đất trước hạn, cụ thể: “Người
sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ
ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp
tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng
đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số
tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.”
Ví dụ: Ngày 15/3/2015 ông A được cấp giấy chứng nhận đối với thửa đất X và được
ghi nợ tiền sử dụng đất 700 triệu đồng. Đến ngày 15/3/2017 ông A thanh toán nợ
tiền sử dụng đất là 700 triệu đồng thì ông A được hỗ trợ số tiền thanh toán nợ
trước hạn là 42 triệu đồng, được xác định như sau:
700 triệu x 2% x (5 năm – 2 năm) = 42 triệu đồng.
Theo Taisancong.vn