Truy cập nội dung luôn

SỞ TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN

Giải đáp một số thắc mắc khi triển khai thực hiện nghị định số 45/2014/NĐ-CP và Thông tư số 76/2014/TT-BTC (Kỳ VII)

2014-11-18 00:00:00.0

Thời gian vừa qua, Cục QLCS nhận được một số câu hỏi liên quan đến việc thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, Thông tư số 76/2014/TT-BTC. Trang thông tin Sở Tài chính Thái Nguyên đăng tải các câu hỏi và nội dung trả lời của Cục QLCS để bạn đọc tham khảo.

            I. Nhóm câu hỏi liên quan đến giá đất và mức thu tiền sử dụng đất:

            Câu 1: Đề nghị hướng dẫn thêm về cách xác định giá trị của thửa đất (để có được giá trị 30 tỷ, 20 tỷ hay 10 tỷ) khi xác định phương pháp xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất. Diện tích thửa đất có bao gồm diện tích công cộng hay chỉ là diện tích sử dụng được ghi trong quyết định ?

            Trả lời:

            Điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định: “Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:...”

            Căn cứ quy định trên, cách xác định giá trị của thửa đất hoặc khu đất (để có được giá trị 30 tỷ đồng, 20 tỷ đồng hay 10 tỷ đồng) là tính trên diện tích tính thu tiền sử dụng đất, không bao gồm diện tích đất công cộng, các diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất.

            Câu 2: Mỗi dự án thường được giao đất theo từng giai đoạn (từng đợt), mỗi đợt có khi gồm nhiều thửa và diện tích các thửa không liền nhau. Vậy việc xác định giá trị thửa đất theo từng giai đoạn sẽ như thế nào?

            Trả lời:

            Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì Nhà nước giao đất sạch (đất đã giải phóng mặt bằng) cho chủ đầu tư để thực hiện dự án. Theo đó, khoản 3 Điều 108 Luật Đất đai 2013 quy định: “Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.”

            Căn cứ quy định trên và quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư kể từ ngày 01/7/2014 trở đi thì tiền sử dụng đất sẽ được xác định theo từng quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không phải văn bản bàn giao đất thực tế), theo đó, việc xác định giá trị khu đất để áp dụng phương pháp định giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định tại thời điểm có quyết định giao đất.

            Đối với những dự án đã được giao cho chủ đầu tư theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 mà nay chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất thì xử lý về tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; theo đó, tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất phù hợp với tiến độ giao đất (tiến độ bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng); khi đó, giá trị của thửa đất, khu đất được tính theo diện tích đất của từng lần bàn giao đất thực tế.

           

            II. Nhóm câu hỏi liên quan đến miễn, giảm tiền sử dụng đất:

            Câu 1: Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân chậm kê khai thì trong thời gian chậm kê khai không được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất. Thời gian được miễn, giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp này bằng thời gian được miễn, giảm theo quy định trừ (-) thời gian chậm kê khai.

             Vậy, trường hợp đất ở có thời hạn sử dụng lâu dài (không xác định năm) thì tính trừ thời gian chậm kê khai như thế nào?

             Trả lời:

             Nghị định số 45/2014/NĐ-CP và Thông tư 76/2014/TT-BTC không có quy định như câu hỏi nêu trên. Quy định này chỉ áp dụng với thu tiền thuê đất theo Thông tư số 77/2014/TT-BTC hướng dẫn về thu tiền thuê đất và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.

             Câu 2: Trường hợp gia đình chính sách đã có đất ở đủ hạn mức (do thừa kế, chuyển nhượng, hợp thức hoá) nay xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đất ở thì có được miễn, giảm không? Có tính theo vượt hạn mức không? (trường hợp này từ trước đến nay chưa được hưởng ưu đãi)?

             Trả lời:

             - Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 76/2014/TT-BTC quy định: “Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận thừa kế quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, nay được cấp đổi Giấy chứng nhận thì không được tính là một lần đã xác định diện tích đất trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.”

              - Tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định: “Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.”

              Căn cứ quy định trên trường hợp gia đình chính sách đã có đất ở đủ hạn mức (do thừa kế, chuyển nhượng, hợp thức hoá) mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc chưa được miễn, giảm tiền sử dụng đất lần nào; nay xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đất ở nếu thuộc trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì được xem xét miễn, giảm theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định số 45.

                                                                                Theo taisancong.vn





Thống kê truy cập

Đang truy cập: 1

Tổng truy cập: 1214965