Truy cập nội dung luôn

SỞ TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN

Giải đáp một số thắc mắc khi triển khai thực hiện nghị định số 45/2014/NĐ-CP và Thông tư số 76/2014/TT-BTC (Kỳ IX)

2014-11-19 00:00:00.0

Thời gian vừa qua, Cục QLCS nhận được một số câu hỏi liên quan đến việc thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, Thông tư số 76/2014/TT-BTC. Trang thông tin của Sở Tài chính đăng tải các câu hỏi và nội dung trả lời của Cục QLCS để bạn đọc tham khảo.

            I. Nhóm câu hỏi liên quan đến giá đất và mức thu tiền sử dụng đất:

Câu 5:

Thửa đất có diện tích 300m2 là của 2 hộ gia đình sử dụng và không đủ điều kiện tách thửa. Vậy khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trong hạn mức có được tính là 2 lần hạn mức không (giả sử hạn mức quy định là 200 m2).

Trả lời:

Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 76/2014/TT-BTC quy định: “2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đồng sở hữu quyền sử dụng đất của 01 thửa đất, diện tích trong hạn mức giao đất ở được xác định như sau:

a) Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tách thửa đất cho mỗi hộ thì việc xác định diện tích trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất được tính theo từng thửa đất khi làm thủ tục  cấp Giấy chứng nhận và theo nguyên tắc mỗi hộ gia đình, cá nhân được tách thửa chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.

b) Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân không thực hiện hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tách thửa đất thì việc xác định diện tích trong hạn mức giao đất ở được tính theo tiêu chuẩn xác định hạn mức của hộ gia đình hoặc cá nhân được cử là đại diện các đồng sở hữu làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận.”

Căn cứ quy định trên, khi được cấp GCN quyền sử dụng đất, thửa đất nêu trên chỉ được xác định 1 lần hạn mức theo tiêu chuẩn xác định hạn mức của hộ gia đình được cử là đại điện làm thủ tục cấp GCN.

Câu 6:

Trường hợp công nhân được xí nghiệp giao đất làm nhà trái thẩm quyền trước 15/10/1993, nay chuyển nhượng mảnh đất nêu trên cho người khác và người nhận chuyển nhượng làm hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính, giá đất được xác định như thế nào?

Trả lời

 Tại Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 (không phân biệt thửa đất được chuyển nhượng cho người khác hay không).

II. Nhóm những câu hỏi khác:

            Câu 3:Theo quy định của Luật đất đai thì sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, doanh nghiệp muốn biết sau khi đã nộp 50% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (lần thứ nhất), nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Trả lời:

Khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định: “3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.”

Căn cứ quy định trên, người sử dụng đất được nhận Giấy chứng nhận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất (nộp đủ 100% số tiền sử dụng đất phải nộp) trừ trường hợp được miễn, được ghi nợ tiền sử dụng đất.

          Câu 4:

Theo quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP thì người sử dụng đất phải thực hiện kê khai tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định bãi bỏ mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Vậy người sử dụng đất có phải thực hiện kê khai tiền sử dụng đất không? và kê khai theo mẫu nào?

Trả lời:

Để cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai, Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-Cp và Điều 9 Thông tư số 76 quy định trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất; theo đó người sử dụng đất không phải kê khai tiền sử dụng đất mà việc xác định tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan nhà nước có liên quan; Việc kê khai các chỉ tiêu liên quan đến thông tin về thửa đất và người sử dụng đất đã được đưa vào mẫu đơn xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC về Thông báo nộp tiền sử dụng đất đã được thay thế bằng mẫu số 01 đính kèm Thông tư số 76/2014/TT-BTC.

Câu 5:

Thông tư 76/2014/TT-BTC quy định Quy trình và thời gian luân chuyển hồ sơ để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất giữa cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế và cơ quan tài chính thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi trường. Vậy trong khi Liên Bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi trường chưa ban hành thì thực hiện như thế  nào?

Trả lời:

Hiện nay Bộ Tài chính đang chủ trì xây dựng Thông tư Liên tịch hướng dẫn về quy trình và thời gian luân chuyển hồ sơ để xác định nghĩa vụ tài chính của Liên Bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi trường. Để kịp thời xử lý vướng mắc thực tế, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn tạm thời về việc này trước khi Thông tư liên tịch nêu trên được ban hành./.

 

             Do đó, trường hợp công nhân được xí nghiệp giao đất làm nhà ở trái thẩm quyền trước 15/10/1993, nay chuyển nhượng mảnh đất nêu trên cho người khác và người nhận chuyển nhượng làm hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 45.

                                                                                   Cục Quản lý công sản - Bộ Tài chính




Thống kê truy cập

Đang truy cập: 1

Tổng truy cập: 1212675